Việt Nam Việt Nam English English
Trang chủ >> Nghiên cứu môi trường

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Phòng Môi trường đã và đang từng bước hoàn thiện các quy chế, quy định nhằm củng cố và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa học như: xây dựng trình tự, phương pháp, kỹ năng và quy chế hoạt động nghiên cứu khoa học của viên chức phù hợp với quy định của Viện và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.

Hoạt động nghiên cứu khoa học ứng dụng về số lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, theo hướng tiệm cận đến Chính phủ và các Bộ ngành.

Danh mục một số dự án/đề tài đã được Phòng Môi trường thực hiện:

TT Dự án Nội dung
1 Tên dự án “Điều tra hiện trạng công nghiệp môi trường, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển ngành CNMT ở Việt Nam”
Địa điểm thực hiện Cả nước
Tên chủ đầu tư Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Giá hợp đồng 1.000.000.000 đồng
Tư cách tham dự thầu Chỉ định thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng 2006-2007
Thời gian thực tế đã thực hiện 2006-2007
2 Tên dự án Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất các chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp nhiên liệu sinh học ở Việt Nam
Địa điểm thực hiện Cả nước
Tên chủ đầu tư Bộ Công Thương
Giá hợp đồng 1.000.000.000 đồng
Tư cách tham dự thầu Đấu thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng 2009-2010
Thời gian thực tế đã thực hiện 2009-2012
3 Tên dự án Nghiên cứu đánh giá tiềm năng sản xuất nhiên liệu sinh học từ nguồn sinh khối
Địa điểm thực hiện Cả nước
Tên chủ đầu tư Bộ Công Thương
Giá hợp đồng 600.000.000 đồng
Tư cách tham dự thầu Đấu thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng 2009-2010
Thời gian thực tế đã thực hiện 2009-2012
4 Tên dự án Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất xây dựng một số chính sách phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến
Địa điểm thực hiện Cả nước
Tên chủ đầu tư Bộ Công Thương
Giá hợp đồng 1.000.000.000 đồng
Tư cách tham dự thầu Đấu thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng 2010-2011
Thời gian thực tế đã thực hiện 2010-2011
5 Tên dự án Xây dựng mô hình hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển theo định hướng cacbon thấp ở Việt Nam
Địa điểm thực hiện Đà Nẵng
Tên chủ đầu tư Quỹ IFC, Bộ Ngoại Giao Vương Quốc Anh
Giá hợp đồng 1.600.000.000 đồng
Tư cách tham dự thầu Đấu thầu
Thời gian thực hiện hợp đồng 2013-2014
Thời gian thực tế đã thực hiện 2013-2014

2. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Một trong các tiêu chí đặt ra trong đánh giá công tác nghiên cứu khoa học là xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng của các đề tài/dự án của Viện: số lượng và chất lượng các công trình công bố hoặc ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn. Tuy nhiên, trên thực tế, Viện chưa xây dựng được bộ tiêu chí này, thay vào đó là kết quả đánh giá của Hội đồng khoa học Viện. Việc đánh giá dựa trên các quy định hiện hành với 03 mức sau: “xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng (Thông tư 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ).

Có thể tổng kết rằng phần lớn các đề tài/dự án nêu trên đều được tổ chức và thực hiện chủ động và có hiệu quả. Chủ động xây dựng đề xuất, đề cương và kế hoạch thực hiện. Kết quả tự đánh giá:

- Phần lớn đề tài được nghiệm thu đúng hạn, đạt chất lượng nhưng mang tính ứng dụng còn hạn chế, đặc biệt chưa có đề tài nào được ứng dụng tại các doanh nghiệp trực thuộc Bộ quản lý.

- Sản phẩm nghiên cứu: (số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành), số bài báo đăng trên những tạp chí chuyên ngành còn rất ít đặc biệt không có bài đăng tải trên tạp chí quốc tế. Viện cũng chưa có chính sách khuyến khích, động viên cán bộ viết bài.

- Tính thực tiễn: một trong những yêu cầu của các công trình nghiên cứu khoa học là có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế để giải quyết các vấn đề phát triển ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, thông qua các hợp đồng khoa học và công nghệ. Các báo cáo tự đánh giá cho thấy số đề tài/đề án/dự án sau nghiệm thu được ứng dụng vào thực tiễn hầu như chưa có. Các đề tài nghiên cứu sản phẩm gắn liền với nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, của Bộ. Viện cũng chưa có biện pháp và cơ chế thích hợp, cụ thể là đẩy mạnh ứng dụng kết quả của đề tài. Việc liên kết với địa phương, các doanh nghiệp,các Viện nghiên cứu và các trường trong và ngoài Bộ chưa nhiều và xứng tầm với tiềm năng Viện. Chế độ khen thưởng những đề tài có giá trị cao còn chưa hợp lí.

Mộ số kết quả cụ thể:

1) Đối với dự án “Điều tra hiện trạng công nghiệp môi trường, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển ngành CNMT ở Việt Nam”

a) Bối cảnh

Năm 2005, Luật BVMT giao cho Bộ Công nghiệp (Bộ Công Thương ngày nay) chỉ đạo phát triển ngành CNMT (Khoản 5, Điều 121, Luật BVMT năm 2005). Năm 2012, Bộ Công Thương được Chính phủ giao chức năng chỉ đạo phát triển ngành CNMT tại Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương (Trước đó, Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương chỉ có 12 ngành và 10 lĩnh vực, không có ngành CNMT) tiếp theo đó là sự ra đời của Phòng Kiểm soát ô nhiễm và CNMT tại Quyết định số 699/QĐ-BCT ngày 31/1/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, bộ máy quản lý nhà nước về phát triển ngành CNMT được định hình và hiện tại tại Quyết định 3689/QĐ-BCT ngày 26/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Phòng Kiểm soát ô nhiễm.

b) Mục tiêu dự án 

Dự án điều tra khảo sát nhằm nhận diện rõ ngành công nghiệp môi trường Việt Nam, thực trạng hoạt động và tiềm năng phát triển của ngành:

- Điều tra nhu cầu bảo vệ môi trường:

+ Nhu cầu bảo vệ môi trường tại 20 tỉnh/thành phố

+ Nhu cầu bảo vệ môi trường của 17 ngành/lĩnh vực

- Điều tra năng lực đáp ứng của doanh nghiệp công nghiệp môi trường

- Điều tra các khía cạnh chính sách ảnh hưởng hoạt động BVMT và sự phát triển ngành công nghiệp môi trường:

+ Điều tra doanh nghiệp công nghiệp môi trường

+ Điều tra năng lực của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi trường

+ Điều tra các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

+ Điều tra các doanh nghiệp năng lực của các doanh nghiệp sản xuất thiết bị vật tư môi trường

+ Điều tra các doanh nghiệp năng lực của các doanh nghiệp quản lý tài nguyên

+ Các chính sách, quy định pháp luật ảnh hưởng đến thực thi các hoạt động bảo vệ môi trường

+ Các chính sách, quy định pháp luật ảnh hưởng tới sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp môi trường

Phạm vi điều tra: điều tra chú trọng 2 vấn đề chính là nhu cầu thị trường đối với ngành công nghiệp môi trường và năng lực đáp ứng của ngành công nghiệp môi trường hiện nay. Nhu cầu thị trường được đánh giá thông qua nhu cầu bảo vệ môi trường của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, gồm cả hoạt động đang có nhu cầu nhưng chưa triển khai và đã triển khai các hoạt động nhất định về BVMT. Vì vậy, nhu cầu thị trường có thể là sản phẩm/dịch vụ cụ thể hoặc số liệu về nhu cầu đầu tư của các đối tượng được điều tra nhằm giải quyết các vấn đề môi trường. Năng lực đáp ứng của ngành công nghiệp môi trường được đánh giá thông qua năng lực của các doanh nghiệp công nghiệp môi trường.

Điều tra được tiến hành theo mặt cắt dọc là 17 ngành/lĩnh vực đặc trưng cho hoạt động bảo vệ môi trường và mặt cắt ngang là 20 tỉnh thành trong cả n­ước, đại diện cho các vùng kinh tế trọng điểm và các miền Bắc, Trung, Nam.

Danh sách 20 tỉnh:
TP. Hà Nội Phú Thọ TP. Đà Nẵng
Bắc Ninh Thái Nguyên TP. Hồ Chí Minh
Hà Tây Nghệ An Bình Dương
Hưng Yên Thanh Hoá Đồng Nai
Hải Dương Thừa Thiên Huế Bà Rịa-Vũng Tàu
TP. Hải Phòng Quảng Ngãi TP. Cần Thơ
Quảng Ninh Khánh Hoà

Danh sách các ngành/lĩnh vực:
1 Ngành Khai khoáng 10 Làng nghề
2 Ngành Chế biến thực phẩm 11 Ngành Thuỷ sản
3 Ngành Giấy 12 Ngành Xây dựng
4 Ngành Dệt may 13 Ngành Du lịch
5 Ngành Hoá chất 14 Ngành Viễn thông
6 Ngành Dầu khí 15 Ngành Giao thông
7 Ngành Cơ khí 16 Ngành Y tế
8 Ngành Điện 17 Ngành Nông nghiệp
9 Các KCN và KCX

c) Kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng và những lợi thế của ngành công nghiệp môi trường tập trung vào các lĩnh vực sau:

- Dịch vụ vệ sinh và thu gom chất thải: Giá trị của các dịch vụ này hiện lên tới hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Bên cạnh đó, xuất hiện nhiều dịch vụ mới như vệ sinh tòa nhà (công sở và hộ gia đình). Dịch vụ vệ sinh chuyên nghiệp đang dần thay thế cho các hoạt động tự cung trước kia. Nhiều dịch vụ chuyên biệt như vệ sinh mặt ngoài các tòa nhà cao tầng, sử dụng trang thiết bị hiện đại đã xuất hiện ở Việt Nam đáp ứng nhu cầu đang tăng cao.

- Dịch vụ xây dựng và lắp đặt công trình (EPC): Đây là dịch vụ thế mạnh của Việt Nam, đem lại doanh thu mỗi năm, riêng xử lý nước thải, ước khoảng vài ngàn tỷ đồng. Một số công ty có tên tuổi trong lĩnh vực này phải kể đến SEEN, ECO, ASIATECH, EBARA và nhiều công ty khác. Việt Nam chưa phát triển mạnh các dịch vụ theo kiểu BOT, chuyển từ xây lắp sang vận hành công trình, do còn thiếu các cơ chế chính sách và các chế tài ràng buộc đủ mạnh.

- Dịch vụ đo đạc, điều tra đánh giá môi trường: Dịch vụ này hiện chủ yếu vẫn sử dụng vốn ngân sách, do các đơn vị sự nghiệp như trung tâm quan trắc của bộ ngành và địa phương đảm nhận. Việt Nam đã có hệ thống các trạm quan trắc quốc gia, từng địa phương có hệ thống các điểm quan trắc nhưng mức đầu tư còn thấp. Các dịch vụ đo đạc, đánh giá và lập báo cáo cho doanh nghiệp chưa thực hiện được nhiều và giá trị đầu tư chưa cao. Các dự án đo đạc, điều tra chuyên biệt (như đánh giá PCBs, kim loại nặng…) vẫn phải có sự hỗ trợ của nước ngoài về công nghệ và đầu tư.

- Dịch vụ tư vấn môi trường:

Có nhiều loại hình dịch vụ tư vấn môi trường như tư vấn điều tra và lập dự án ĐTM, ĐMC, CDM hay các tư vấn giải pháp công nghệ, giảm thiểu chất thải và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, mua sắm thiết bị công nghệ, tư vấn chính sách, tư vấn pháp luật, đào tạo…

Dịch vụ nổi trội và có doanh thu lớn nhất hiện nay là tư vấn ĐTM. Theo một nghiên cứu điều tra, cả nước hiện có khoảng gần 100 tổ chức/công ty chuyên tư vấn lập báo cáo ĐTM. Doanh thu riêng lĩnh vực ĐTM ở Việt Nam mỗi năm khoảng 1000 tỷ đồng (gần 50 triệu USD).

Tiếp theo là các dịch vụ tư vấn CDM, mua bán cacbon. Theo báo cáo điều tra năm 2006, thị trường này có khả năng đạt doanh thu vài ngàn tỷ đồng.

Lĩnh vực có tỷ trọng doanh thu cao nhất và sản xuất quy mô lớn nhất hiện nay là công nghiệp xử lý nước thải và chế biến chất thải rắn. Đây cũng là những mục tiêu ưu tiên được xem xét trong quy hoạch phát triển lĩnh vực dịch vụ, hướng đến phát triển khu vực sản xuất mang tính công nghiệp, giải quyết vấn đề môi trường cấp thiết hiện nay về chất thải. Sau đây sẽ xem xét chi tiết hiện trạng lĩnh vực dịch vụ chế biến chất thải ở Việt Nam.

Như vậy, dự án của Phòng Môi trường thực hiện cũng đã đóng góp hiệu quả ban đầu nhất định về chính sách phát triển ngành công nghiệp môi trường.

2) Đối với dự án Xây dựng mô hình hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển theo định hướng cacbon thấp ở Việt Nam

Đây là hoạt động thuộc dự án “xây dựng mô hình hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam phát triển theo định hướng carbon thấp-Nghiên cứu thí điểm tại Đà Nẵng”, do Bộ Ngoại giao Anh tài trợ, được thực hiện trong giai đoạn 2012-2015. Kết quả bước đầu của dự án đã góp phần cắt giảm 1,6 nghìn tấn CO2 cho một Khu công nghiệp ở Đà Nẵng thông qua quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động giảm phát thải khí nhà kính.

Giai đoạn 1: Desk study - Nghiên cứu dữ liệu tiền dự án

Giai đoạn 2: (từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 02 năm 2014)

Hoạt động 1: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án

Hoạt động 2: Mô hình Khu công nghiệp cacbon thấp tại Đà Nẵng

Hoạt động 2.1: Khảo sát đường baseline – kiểm kê khí nhà kính và điều tra nguồn phát thải chính tại các Khu công nghiệp.

Hoạt động 2.2: Xây dựng kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính cho các khu công nghiệp và xây dựng hệ thống quản lý

Giai đoạn 3: từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 02 năm 2015

Hoạt động 1: Mô hình Khu công nghiệp Cacbon thấp tại Đà Nẵng

Hoạt động 1.1: Xây dựng kế hoạch hành động giảm phát thải khí nhà kính khu công nghiệp Liên Chiểu

Hoạt động 1.2: Tìm kiếm và kết nối công ty tư vấn dịch vụ môi trường và cacbon thấp với Khu công nghiệp

Hoạt động 2: Đối thoại chính sách để nhân rộng mô hình Khu công nghiệp cacbon thấp

Dự án “Xây dựng mô hình Khu công nghiệp carbon thấp” rất mới, lần đầu tiên kết hợp được các đơn vị nghiên cứu ở Trung ương với cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp địa phương trong lĩnh vực biến đổi khí hậu. Việc kiểm kê khí nhà kính ở cấp quốc gia đã được thực hiện, nhưng đây cũng là lần đầu tiên lượng phát thải khí nhà kính cho một đối tượng cụ thể như một doanh nghiệp hay một Khu công nghiệp được tính toán thành công.

3. ĐÁNH GIÁ CHUNG

a) Nhân lực:

- Đa số viên chức của Phòng Môi trường còn thiếu nền tảng quan trọng để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu: chưa được trang bị kiến thức nền tảng về phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, thương mại và hội nhập;

- Chất lượng cán bộ nghiên cứu chưa đồng đều: thực tế là chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu chưa đồng đều, thiếu chuyên gia đầu ngành trong nhiều lĩnh vực và chưa đủ sức đảm nhiệm các nhiệm vụ nghiên cứu cấp Bộ, cấp Nhà nước đặc biệt là trình độ quốc tế;

- Chưa có chế tài đối với viên chức không có công trình nghiên cứu hoặc không tham gia nghiên cứu;

- Hạn chế ngoại ngữ: do hạn chế về trình độ ngoại ngữ nên khi tham khảo tài liệu làm đề tài còn quá lệ thuộc và Internet và các tài liệu được biên soạn hoặc biên dịch lại...

b) Trang thiết bị

- Cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu: mặc dù toàn bộ viên chức của Phòng Môi trường đã được trang bị đầy đủ máy tính và được nối mạng Internet nhưng khả năng khai khác và sử dụng nguồn lực thông tin còn rất hạn chế đặc biệt là khai thác cơ sở dữ liệu, số liệu có bản quyền trong nước và quốc tế.

- Tài liệu truyền thống: tài liệu nghiên cứu chủ yếu là số liệu về hiện trạng chiếm đa số nhưng tính mới về thông tin, cập nhật còn hạn chế. Các tài liệu có giá trị về khai thác nghiên cứu tham khảo sử dụng còn thiếu.

- Công cụ phân tích đánh giá: việc sử dụng các mô hình phân tích và đánh giá (Power Pivot cho Excel, mapinfo, SPSS…) hay các mô hình dự báo thực sự chưa được tiếp cận, khai thác triệt để một cách bài bản mà chỉ được ứng dụng và khai thác một số tiện ích cơ bản.